Giấy chứng nhận xuất xứ tại Việt Nam: Hướng dẫn tóm tắt về đơn xin cấp C/O

Regiissuites

22/05/2025

Một thành phần quan trọng của thương mại quốc tế, Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) có tác dụng xác thực nguồn gốc hàng hóa, giúp các nhà xuất khẩu được hưởng lợi từ việc miễn thuế và tuân thủ các quy định hải quan. Hiểu rõ về ứng dụng C/O là điều cần thiết đối với các doanh nghiệp muốn tối ưu hóa hoạt động xuất khẩu của mình tại Việt Nam.

Việt Nam đang chủ động củng cố vị thế của mình trong thương mại toàn cầu thông qua việc thực hiện 15 hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết và xây dựng thêm nhiều hiệp định khác. Chiến lược này nhằm tối ưu hóa lợi thế của thương mại quốc tế và hợp tác kinh tế.

Bài viết này xem xét các loại C/O khác nhau, quy trình nộp đơn và các hình thức cụ thể liên quan đến các hiệp định thương mại khác nhau để giúp doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp đơn C/O tốt nhất.

Giấy chứng nhận xuất xứ là gì?

Nước xuất khẩu cung cấp C/O để xác minh sản phẩm được sản xuất và phân phối theo quy định về xuất xứ. Văn bản này không chỉ xác nhận nguồn gốc của hàng hóa mà còn giúp doanh nghiệp tận dụng được các lợi ích về thuế quan, nâng cao lợi thế cạnh tranh và duy trì sự tuân thủ hải quan đối với cả sản phẩm nhập khẩu và xuất khẩu.

Có hai loại C/O:

  • C/O ưu đãi: Được cấp theo các hiệp định thương mại song phương hoặc đa phương mà quốc gia xuất khẩu là thành viên, cho phép hàng hóa đủ điều kiện được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu tại quốc gia nhập khẩu; và
  • C/O không ưu đãi: Loại này chỉ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và không mang lại lợi ích về thuế quan, nhưng thường rất cần thiết để tránh các rào cản thương mại như hạn ngạch nhập khẩu, quy định chống bán phá giá và yêu cầu truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm.

Ai là người chịu trách nhiệm cấp C/O?

Bắt đầu từ ngày 5 tháng 5 năm 2025, việc cấp C/O không ưu đãi, Giấy chứng nhận không thao túng (CNM) và đăng ký mã Nhà xuất khẩu đã đăng ký (REX) sẽ do các cơ quan cấp C/O thuộc Bộ Công Thương (MIT) đảm nhiệm độc quyền.

Ngày 21/4/2025, MIT đã ban hành Quyết định số 1103/QĐ-BCT , bãi bỏ thẩm quyền cấp C/O, CNM và xử lý đăng ký mã số REX theo chế độ GSP của Na Uy và Thụy Sĩ đã được ủy quyền trước đây của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Theo đó, doanh nghiệp có thể yêu cầu cấp C/O ưu đãi theo FTA và C/O không ưu đãi tại một cơ quan MIT duy nhất, hợp nhất một đầu mối cho các cơ quan quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa.

Điều kiện cấp C/O

Việc lựa chọn loại C/O phụ thuộc vào mặt hàng xuất khẩu và quốc gia xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể tham khảo mức thuế ưu đãi áp dụng cho từng mặt hàng dựa trên các mẫu C/O khác nhau. Nên sử dụng mẫu C/O nào có nhiều ưu đãi nhất.

Các mẫu C/O phổ biến tại Việt Nam

Mẫu C/O

Thỏa thuận liên quan

Ứng dụng *

MỘT

Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP)

Xuất khẩu sang các nước dành cho Việt Nam ưu đãi thuế quan theo GSP.

B

Không có sở thích

Xuất khẩu ra nước ngoài, được cấp theo quy tắc xuất xứ không ưu đãi.

D

Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA)

Xuất khẩu sang các nước ASEAN khác.

E

Khu vực thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA)

Xuất khẩu sang Trung Quốc theo điều kiện thuế ACFTA.

AK

Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA)

Xuất khẩu sang Hàn Quốc theo AKFTA để giảm thuế nhập khẩu.

AJ

Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản (AJCEP)

Xuất khẩu sang Nhật Bản khi Mẫu VJ không đáp ứng đủ điều kiện.

Trí tuệ nhân tạo

Khu vực thương mại tự do ASEAN-Ấn Độ (AIFTA)

Xuất khẩu sang Ấn Độ để được hưởng ưu đãi theo AIFTA.

AANZ

ASEAN-Australia-New Zealand (AANZFTA)

Xuất khẩu sang Úc và New Zealand theo hiệp định thương mại tự do đa phương AANZFTA.

VJ

Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA)

Xuất khẩu hàng hóa có xuất xứ thuần túy từ Việt Nam sang Nhật Bản do VJEPA đặt ra yêu cầu về hàm lượng VN cao hơn AJCEP.

VỐN

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chile (VCFTA)

Xuất khẩu sang Chile theo VCFTA.

VK

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Hàn Quốc (VKFTA)

Được ưa chuộng hơn so với Mẫu AK khi tìm kiếm ưu đãi sâu hơn vì đây là FTA song phương giữa Việt Nam và Hàn Quốc.

EAV

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Liên minh kinh tế Á Âu (VN-EAEU)

Xuất khẩu sang Nga, Belarus, Kazakhstan, Armenia và Kyrgyzstan theo Hiệp định VN-EAEU

S

Hiệp định thương mại Việt Nam-Lào (VN-Lào)

Thương mại qua biên giới vào Lào theo thỏa thuận song phương.

X

Hiệp định thương mại Việt Nam-Campuchia (VN-Campuchia)

Thương mại qua biên giới vào Campuchia theo thỏa thuận song phương.

1 EUR

Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam-EU (EVFTA)

Xuất khẩu vào thị trường EU theo Hiệp định EVFTA đòi hỏi phải tuân thủ chặt chẽ về quy tắc xuất xứ.

EUR.1.Anh

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Anh (UKVFTA)

Xuất khẩu sang Vương quốc Anh và Bắc Ireland.

CPTPP

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)

Được ưu tiên xuất khẩu sang các nước CPTPP để hưởng mức thuế suất từ ​​0 đến 5 phần trăm.

Hiệp định RCEP

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP)

Xuất khẩu sang các nước thành viên ASEAN và sáu quốc gia khác (Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Úc và New Zealand).

AHK

Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Hồng Kông (AHKFTA)

Xuất khẩu sang Hồng Kông (Trung Quốc) để được hưởng ưu đãi về thuế và thủ tục hải quan dễ dàng hơn.

VN-CU

Hiệp định thương mại Việt Nam-Cuba (VN-Cuba)

Xuất khẩu sang Cuba theo thỏa thuận song phương.

(*) Chỉ áp dụng cho hàng hóa được quy định theo thỏa thuận cụ thể.

Điều 6 Nghị định 31/2018/NĐ-CP (“Nghị định 31”) quy định chi tiết về điều kiện cấp C/O. Theo đó, hàng hóa được coi là có xuất xứ khi đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

  • Hàng hóa được sản xuất toàn bộ/được thu hoạch toàn bộ: Hàng hóa được thu hoạch toàn bộ hoặc được sản xuất toàn bộ tại một quốc gia, một nhóm quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ; và
  • Hàng hóa không có xuất xứ thuần túy: Hàng hóa không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một quốc gia phải đáp ứng các điều kiện sau:
    • Đáp ứng các yêu cầu về hàm lượng giá trị khu vực (RVC) và hàm lượng giá trị địa phương (LVC) theo các quy tắc cụ thể cho sản phẩm (PSR) do MIT quy định; hoặc
    • Mã HS của vật liệu đầu vào phải khác với mã HS của sản phẩm cuối cùng ở cấp độ 4 chữ số.

Đọc thêm: Giới thiệu về Quy tắc xuất xứ cho hàng xuất khẩu của Việt Nam

Việt Nam sửa đổi thủ tục cấp C/O

Sau 7 năm triển khai, Nghị định 31 đã phát sinh nhiều bất cập, hạn chế, trong đó có cơ chế tự chứng nhận xuất xứ chưa đầy đủ, chế tài xử lý gian lận xuất xứ hàng hóa và vướng mắc trong cấp C/O.

Trước nhu cầu ngày càng tăng về một khuôn khổ pháp lý được cập nhật hơn, MIT đã khởi xướng quá trình xây dựng một nghị định mới nêu chi tiết Luật Quản lý ngoại thương liên quan đến xuất xứ hàng hóa. Các trọng tâm chính bao gồm:

  • Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
  • Phân cấp/ủy quyền cấp C/O hàng hóa;
  • Xử lý nghiêm hành vi gian lận xuất xứ hàng hóa, biện pháp tăng cường phòng ngừa gian lận xuất xứ hàng hóa, chuyển tải trái phép;
  • Đơn giản hóa thủ tục hành chính, thúc đẩy cấp C/O điện tử; và
  • Các nhóm vấn đề khác.

Khai báo C/O điện tử qua website eCoSys của Việt Nam

MIT cho phép đăng ký trực tuyến C/O thông qua Hệ thống quản lý chứng nhận xuất xứ điện tử ( eCoSys ), yêu cầu phải tạo tài khoản để truy cập. Tất cả thông tin đã đăng ký phải bằng tiếng Anh hoặc được chọn từ các danh mục được cung cấp trong hệ thống.

Nộp đơn xin cấp C/O

Để nộp đơn xin cấp C/O, doanh nghiệp phải hoàn thành các mẫu C/O phù hợp trong hệ thống và đảm bảo rằng tất cả các trường bắt buộc đều được điền đầy đủ. Các thông tin chi tiết này bao gồm quốc gia nhập khẩu, số tờ khai xuất khẩu, thông tin lô hàng, loại hình vận tải, cảng xếp/dỡ, tên tàu/máy bay, chứng từ vận tải, ngày khởi hành và thông tin chi tiết về hàng hóa.

Đối với tờ khai chi tiết hàng hóa, doanh nghiệp phải cung cấp mã HS của hàng hóa xuất khẩu, mô tả cụ thể về hàng hóa, tiêu chí xuất xứ, số lượng, tổng trọng lượng, số và ngày hóa đơn, ký hiệu và số trên bao bì, số lượng bao bì và giá trị FOB.

Nếu có bất kỳ bên thứ ba nào tham gia, doanh nghiệp phải cung cấp tên, địa chỉ và quốc gia của các thực thể này để xuất hóa đơn cho quốc gia thứ ba, triển lãm và C/O giáp lưng.

Tải lên tệp đính kèm

Khi khai báo C/O, doanh nghiệp có thể đính kèm các chứng từ hỗ trợ bao gồm tờ khai xuất khẩu, chứng từ vận tải, chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ và hóa đơn.

Đệ trình để phê duyệt

Sau khi hoàn tất việc nhập dữ liệu, doanh nghiệp sẽ ký và gửi đơn đến Cục Xuất nhập khẩu. Sau khi nộp, đơn sẽ chuyển sang trạng thái “Đã phê duyệt”. Cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp số C/O để đăng ký đủ điều kiện sau đó.

Sửa đổi C/O

Trong giao diện quản lý và tìm kiếm C/O, doanh nghiệp có thể chỉnh sửa đơn đăng ký của mình trong những trường hợp sau.

Các trường hợp C/O đang ở trạng thái dự thảo

Trong trường hợp này, cán bộ xuất nhập khẩu chưa xử lý đơn. Doanh nghiệp có thể chỉnh sửa đơn và chờ kết quả phê duyệt từ phòng Xuất nhập khẩu. 

Các trường hợp đã được xử lý C/O

Ngay cả khi viên chức xuất nhập khẩu đã xử lý đơn, doanh nghiệp vẫn có thể chỉnh sửa. Tuy nhiên, những thay đổi này phải được viên chức chấp thuận hoặc từ chối: 

  • Nếu viên chức chấp thuận các chỉnh sửa , trạng thái đơn sẽ thay đổi thành “Đang chờ phê duyệt” và thông tin sẽ được cập nhật để phản ánh các sửa đổi mới do doanh nghiệp thực hiện; và
  • Nếu viên chức từ chối chỉnh sửa, đơn sẽ trở về trạng thái ban đầu và thông tin sẽ không thay đổi so với thời điểm trước khi yêu cầu sửa đổi.

Số C/O được cấp sẽ không đổi trong suốt quá trình này.

Hủy C/O

Doanh nghiệp có thể yêu cầu hủy C/O nếu có vấn đề phát sinh. Để thực hiện, doanh nghiệp phải chọn “Hủy C/O” trên hệ thống và chờ phòng Xuất nhập khẩu phê duyệt yêu cầu hủy.

Tổng cục Hải quan Việt Nam tăng cường kiểm tra C/O

Trong bối cảnh căng thẳng thương mại toàn cầu đang gia tăng, cơ quan hải quan Việt Nam đang nỗ lực kiểm soát chặt chẽ hơn nguồn nguyên liệu thô, nhằm ngăn chặn tình trạng sản phẩm nước ngoài được dán nhãn không chính xác là “Made in Vietnam” để xuất khẩu sang Hoa Kỳ và các thị trường khác.

Ngày 29 tháng 4 năm 2025, Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 467/QĐ-CHQ (“Quyết định 467”), chính thức triển khai quy trình mới về kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Quyết định 467 thay thế các văn bản trước đây và tăng cường công tác quản lý hải quan trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Nguyên tắc kiểm tra và xác định xuất xứ hàng hóa

Theo Quyết định 467, việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa phải tuân thủ các quy định sau:

Cơ quan Hải quan sẽ chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục thông quan và kiểm tra trên cơ sở đánh giá rủi ro và tuân thủ các quy trình đã thiết lập.

Thủ tục kiểm tra C/O

Quyết định 467 quy định chi tiết quy trình xác minh giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa:

  • Đối với giấy chứng nhận xuất xứ (C/O): Cán bộ hải quan đối chiếu thông tin trên tờ khai hải quan với chứng từ C/O, sau đó chuyển đổi thông tin này sang định dạng điện tử (bản quét có chữ ký số) bằng Hệ thống quản lý hải quan tự động tại cảng biển Việt Nam (VASSCM).
  • Đối với chứng nhận xuất xứ điện tử (C/O): Trường hợp C/O được cấp thông qua Cơ chế một cửa quốc gia Việt Nam (VNSA), Cơ chế một cửa ASEAN hoặc bất kỳ cổng thông tin điện tử nào do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp phép, công chức hải quan Việt Nam sẽ kiểm tra thông tin trên tờ khai hải quan để xác nhận tính xác thực của C/O và xác định mức thuế suất ưu đãi áp dụng theo quy định. Người khai hải quan không phải xuất trình C/O.
  • Nếu hệ thống không thể truy xuất C/O hoặc gặp lỗi: Cán bộ hải quan sẽ chụp ảnh màn hình lỗi hoặc thông báo cho biết không có dữ liệu. Sau đó, họ sẽ hướng dẫn người khai hải quan nộp thêm chứng từ để xác minh nguồn gốc, dưới dạng điện tử hoặc dưới dạng chứng từ giấy được chuyển đổi thành bản sao kỹ thuật số (bản quét được xác thực bằng chữ ký số) thông qua VASSCM. Điều này đảm bảo tính xác thực của chứng từ xuất xứ và lưu giữ hồ sơ đúng cách.

Xử lý khi phát hiện thông tin khai báo không đầy đủ

Trường hợp hàng hóa chưa qua khu vực giám sát hải quan thì phải dừng tại khu vực giám sát và xử lý theo quy định. Trường hợp hàng hóa đã qua khu vực giám sát thì phải kiểm tra sau thông quan tại cơ quan hải quan, sau đó xử lý theo quy định.

Tóm lại

Việc xin C/O là điều cần thiết đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Bằng cách hiểu các loại C/O khác nhau và quy trình nộp đơn tương ứng, các nhà xuất khẩu có thể tận dụng các thỏa thuận thương mại để tối ưu hóa lợi ích thuế quan và đảm bảo tuân thủ các quy định về hải quan.

Chia sẻ bài viết

Có thể bạn quan tâm

Xem tất cả

Ngành gỗ Việt Nam năm 2025: Vượt qua thách thức và nắm bắt cơ hội mới

Ngành công nghiệp gỗ của Việt Nam là một thành phần quan trọng của nền kinh tế quốc gia, luôn được xếp hạng trong số các nước xuất khẩu hàng đầu. Ngành này đang phát triển, tập trung vào các hoạt động bền vững và các sản phẩm có giá trị gia tăng, đồng thời cũng giải quyết các thách thức như căng thẳng thương mại và thuế quan. Với cam kết về tính bền vững và năng lực ngày càng tăng, ngành công nghiệp gỗ của Việt Nam đang sẵn sàng cho sự tăng trưởng và đổi mới liên tục trong những năm tới.

Xem bài đăng

Bán hàng cho thị trường Việt Nam: Những câu hỏi thường gặp

Các doanh nghiệp nước ngoài thâm nhập thị trường Việt Nam cần xây dựng chiến lược thâm nhập phù hợp với mục tiêu của mình và tận dụng ngành thương mại điện tử đang bùng nổ để thu hút hiệu quả người tiêu dùng am hiểu công nghệ của đất nước.

Xem bài đăng

Việt Nam hợp tác với Đức và Áo phát triển nông nghiệp và công nghệ

Việt Nam mở rộng quan hệ song phương với Đức và Áo thông qua các quan hệ đối tác mới trong nông nghiệp, đổi mới công nghệ và phát triển lực lượng lao động, mở ra cánh cửa cho thương mại và đầu tư chiến lược.

Xem bài đăng

Việt Nam bảo vệ sản xuất và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh thương mại toàn cầu bất ổn

Thương mại toàn cầu năm 2024 vẫn là một bối cảnh phức tạp với đặc điểm là căng thẳng địa chính trị, áp lực lạm phát và chủ nghĩa bảo hộ gia tăng. Trong bối cảnh bất ổn này, ngành nông nghiệp Việt Nam là trụ cột quan trọng của sự ổn định kinh tế. Bài viết này khám phá các phản ứng chính sách chiến lược của Việt Nam nhằm bảo vệ sản xuất nông nghiệp, hiệu suất xuất khẩu nông sản gần đây, lợi thế cạnh tranh của quốc gia và triển vọng mở rộng thương mại trong tương lai.

Xem bài đăng

Việt Nam tăng cường ưu đãi cho Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia: Ý nghĩa đối với cộng đồng doanh nghiệp và khởi nghiệp

Ngày 5 tháng 5 năm 2025, Việt Nam đã ban hành Nghị định số 97/2025/NĐ-CP (“Nghị định 97”), đưa ra các chính sách và cơ chế khuyến khích cho Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia (NIC). Các ưu đãi mới này được kỳ vọng sẽ tạo ra môi trường thuận lợi hơn để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong cộng đồng doanh nghiệp trong nước.

Xem bài đăng

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam: Những phát hiện chính từ Báo cáo năm 2024

Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Việt Nam năm 2024 (“Báo cáo PCI 2024”) cung cấp những hiểu biết toàn diện về bối cảnh kinh doanh đang thay đổi trên khắp Việt Nam, nêu bật cách những thay đổi trong quản trị kinh tế đang tác động đến cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Xem bài đăng